Chất đốt củi mùn cưa
Củi mùn cưa ép là một loại chất đốt có nguồn gốc chế biến từ vật liệu sinh khối như dăm bào, mùn cưa, gỗ thải,… Chúng được sử dụng phổ biến trong sản xuất công nghiệp. Và đây được cho là nhiên liệu đốt lò hơi củi đốt lò hơi cung cấp nhiệt lượng một cách hoàn hảo. Cho các hệ thống nồi hơi của các khu công nghiệp, nhà máy sản xuất.
Đặc tính của củi mùn cưa đó là: đường kính có kích thước 90mm, chiều dài của củi từ 200- 300mm. Nguyên liệu tạo ra củi 100% mùn cưa dăm bào gỗ tự nhiên. Có độ ẩm từ 10- 15%, mức nhiệt trị chịu được từ 4600- 4800 Kcal/kg. Độ tro nhỏ không đến 2%, quy cách đóng gói sản phẩm 30kg.
Tiết kiệm nguyên liệu trong các ngành công nghiệp sử dụng chất đốt củi đốt lò hơi. Chi phí vận hành thấp hơn than đá, dầu, gas,… Có tính sạch sẽ, thân thiện với môi trường- là loại nguyên liệu đốt lò hơi “ nhiên liệu sạch” trên thị trường hiện nay.
Ưu điểm từ việc sử dụng củi đốt lò hơi củi mùn cưa làm nguyên liệu đốt lò hơi
Thêm vào đó, củi đốt lò hơi củi mùn cưa còn giúp tiết kiệm chi phí bảo trì cho các thiết bị, máy móc khi đốt nguyên liệu. Cùng với đó, nhiên liệu này rất an toàn cho sức khỏe công nhân. Bởi chúng không chứa các thành phần hóa học của lưu huỳnh, phốt pho hay ni tơ. Nên trong quá trình cháy không thải ra oxide, không tạo mưa acid.
Bên cạnh đó, với cách thức nạp liệu đơn giản. Việc sử dụng củi mùn giúp giảm chi phí thuê nhân công tối đa cho đơn vị sản xuất.
Ngoài ra, sử dụng củi mùn cưa không sản sinh ra nhiều lượng tro. Do vậy các công ty không tiêu tốn chi phí vào việc xây dựng mặt bằng để xử lý tro.
Than đá đốt lò hơi
Than bùn
Than bùn là dạng đầu tiên của thực vật trong quá trình chuyển hoá thành than đá, có độ ẩm rất lớn. Than bùn có độ ẩm dao động trong khoảng 30 đến 90% chất bốc cao. Độ bốc cbằng khoảng 70% , tro không nhiều bằng khoảng 7 đến 15 % dễ cháy.
Than nâu
Là dạng hoàn thiện tiếp theo sau than bùn. Các đặc tính của than nâu dao động trong phạm vi rất rộng. Độ ẩm của than khoảng từ 18 đến 60%. Độ trolv khoảng từ 10 đến 50%, chất bốcc khoảng 30 đến 55%. Than nâu dễ cháy nhưng thành phần cacbon ít nên nhiệt trị vẫn chưa cao. Loại than này được xếp vào nhiên liệu địa phương.
Than đá
Đây là loại than có tuổi hình thành tương đối cao. Các đặc tính cũng dao động trong phạm vi khá rộng. Chất bốc thay đổi từ 2 đến 55%, trong đó than khí có chất bốc từ 35 đến 42%. Than mỡ có chất bốc từ 18 đến 26%, cháy có ngọn lửa sáng và ngắn. Than gầy có chất bốcc dưới 17%, khó cháy, ngọn lửa ngắn và vàng, cốc không thiêu kết. Than antraxit có tuổi hình thành cao nhất, chất bốc rất ít. Cháy cho ngọn lửa xanh nhạt, không có khói nên còn gọi là than không khói.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.